Những thành công trong lĩnh vực nhiên liệu sinh học

lalamini

Tài xế Đồng
Những thành công trong lĩnh vực nhiên liệu sinh học

Việt Nam một nước nhiệt đới với nền kinh tế đi lên từ nông nghiệp có điều kiện sản xuất nhiên liệu sinh học (NLSH) từ nguồn sinh khối của sản xuất nông nghiệp. Theo may bien tan gia re tính toán, nguồn nguyên liệu cho sản xuất NLSH có thể đạt 1,8 triệu tấn/năm, tương đương 5% nhu cầu sản phẩm dầu mỏ của Việt Nam năm 2020 (theo phương án cao).

Trong thời gian qua chúng ta đã bước đầu tiếp cận các nghiên cứu, triển khai trong lĩnh vực sản xuất và sử dụng NLSH và đã thu được một số kết quả quan trọng.

Nhiên liệu sinh học - xu thế của thế giới

Sản xuất và sử dụng NLSH đã trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới, thúc đẩy việc tìm kiếm các nguồn nhiên liệu có khả năng tái tạo. Nhiều quốc gia đã thu được những thành công rực rỡ trong lĩnh vực này như Bra-xin, Mỹ, Ðức, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái-lan,... Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi từ những bài học được đúc rút trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, sử dụng của các nước đi trước. Nhu cầu dầu mỏ trên thế giới vẫn liên tục tăng khiến giá dầu mỏ thị trường thế giới luôn ở mức cao đã tạo khả năng thương mại và tính khả thi trong sản xuất, sử dụng NLSH. Tuy nhiên để phát triển sản xuất bán biến tần giá rẻ, sử dụng NLSH ở Việt Nam chúng ta cũng phải khắc phục một số trở ngại.
bien-tan-vao-1-pha-220v-ra-3-pha-220v_tbn_1470670996.jpg


Hầu hết các cơ sở sản xuất cồn trong nước hiện nay đều sử dụng công nghệ cũ lạc hậu, thiết bị chắp vá thiếu đồng bộ, công suất nhỏ, tiêu hao nhiều năng lượng trên một đơn vị sản phẩm, hiệu suất tổng thu hồi so với lý thuyết chỉ đạt khoảng 80% (các nước tiên tiến đạt hơn 90%), chỉ sử dụng nguồn nguyên liệu sinh khối truyền thống (ngũ cốc, rỉ đường) khiến giá thành sản phẩm cao. Các cơ sở sản xuất dầu, mỡ động vật, thực vật có công nghệ thiết bị tách dầu, mỡ lạc hậu, tỷ lệ thu hồi thấp. Việc nghiên cứu phát triển công nghệ phối trộn cồn và dầu, mỡ động, thực vật vào xăng, dầu khoáng mới chỉ ở bước thử nghiệm.

Lực lượng cán bộ khoa học và kỹ thuật viên lành nghề còn quá ít về số lượng, hạn chế về trình độ khi tiếp cận công nghệ hiện đại để sản xuất NLSH. Thiếu các chuyên gia đầu ngành có trình độ cao, chưa bắt kịp với tốc độ phát triển của công nghệ hiện đại.

Hoạt động đầu tư phát triển và ứng dụng NLSH đòi hỏi lâu dài bao gồm hoạt động nghiên cứu, triển khai sản xuất, mạng lưới tiêu thụ, đào tạo nhân lực, nâng cao năng lực và cơ sở vật chất, nhập khẩu công nghệ và thiết bị hiện đại, nâng cao nhận thức của cộng đồng. Nhưng nguồn kinh phí đầu tư hiện nay còn rất hạn hẹp, chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, chưa khai thác sự đóng góp của các loại hình kinh tế cho đầu tư phát triển. Mức độ đầu tư ứng dụng NLSH của Việt Nam còn ở mức rất thấp.

Sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong nghiên cứu triển khai và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, khai thác cơ sở vật chất hiện có chưa hiệu quả. Nội dung nghiên cứu triển khai còn dàn trải, kết quả nghiên cứu phần lớn vẫn dừng ở quy mô phòng thí nghiệm và xưởng thực nghiệm, chưa thật sự xuất phát từ nhu cầu thị trường và xác định được những điểm 'đột phá' để NLSH có thể thay thế một phần cho nhiên liệu hóa thạch. Nguồn nguyên liệu sinh khối vẫn sản xuất bằng giống và quy trình canh tác còn thấp cho nên năng suất thấp, chất lượng không cao, chưa có những giống cây trồng và quy trình canh tác phù hợp để phát triển các vùng nguyên liệu với năng suất cao, có chất lượng ổn định phù hợp với công nghệ và đáp ứng yêu cầu của sản xuất, nhất là sản xuất ở quy mô công nghiệp.

Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của NLSH, các quy định về môi trường theo hướng khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch cũng như cơ chế, chính sách ưu tiên đầu tư, thu hút và phát triển nguồn nhân lực, phát triển vùng nguyên liệu, chuyển giao và phát triển công nghệ, bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ, quyền lợi của nhà đầu tư để phát triển và ứng dụng NLSH hiện nay chưa đồng bộ. Chương trình hợp tác quốc tế về nghiên cứu, phát triển, sản xuất và ứng dụng NLSH bao gồm: xây dựng cơ sở pháp lý cho việc sản xuất, sử dụng NLSH, nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ và thiết bị còn ít và chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
 
Top