Khoa học chiết xuất dược liệu thuốc và phân lập sản phẩm bỗng nhiên

nguyenlieuduoc

Tài xế Đồng
Tổng quan:

Thuốc trùng hợp là chọn lọc duy nhất để đề phòng và điều trị bệnh cho con người trong hàng nghìn năm. Sản phẩm trùng hợp là nguồn quan trọng để phát triển thuốc. Lượng sản phẩm khi không hoạt tính sinh vật học trong thuốc tình cờ luôn khá phải chăng. hiện giờ, điều rất quan yếu là phát triển những cách hiệu quả và chọn lựa để chiết xuất và phân lập những sản phẩm đột nhiên có hoạt tính sinh học này. Bài viết này dự kiến cung ứng 1 dòng nhìn toàn diện về 1 loạt các phương pháp được tiêu dùng trong việc chiết xuất và phân lập những sản phẩm trùng hợp. Bài viết này cũng trình bày các lợi thế, bất lợi và ví dụ thực tế của các kỹ thuật thường ngày và hiện đại can dự đến nghiên cứu sản phẩm bất chợt.,,

Lý lịch lịch sử:

Những mẫu thuốc bỗng nhiên, như y học cựu truyền Trung Quốc (TCM) và Ayurveda, được hình thành và vững mạnh trong cuộc sống hàng ngày của người cổ đại và trong quá trình đấu tranh chống lại bệnh tật trong hàng ngàn năm và chúng đã tạo ra tác động tích cực đến tiến trình của văn minh nhân loại. hiện giờ, thuốc đột nhiên không chỉ cung cấp nhu cầu coi sóc sức khỏe ban sơ cho rất nhiều dân số ở những nước đang lớn mạnh mà còn thu hút ngày càng phổ thông sự chú ý ở những nước phát triển do mức giá chăm sóc sức khỏe tăng cao và thắt lưng buộc bụng vốn đầu tư phổ biến. Tại Hoa Kỳ, khoảng 49% dân số đã thử dùng các dòng thuốc bất chợt để đề phòng và điều trị bệnh. những hóa chất được biết là sở hữu lợi ích về dược phẩm được coi là các thành phần hoạt chất của người Hồi giáo. các sản phẩm trùng hợp đã cung cấp các nguồn chính điều chế thành cao dược liệu đặc để lớn mạnh thuốc mới. trong khoảng những năm 1940 đến cuối năm 2014, sắp 1 nửa số thuốc hóa học được FDA thông qua để điều trị bệnh ở người được lấy trong khoảng hoặc lấy cảm hứng từ các sản phẩm bỗng dưng. những sản phẩm bất chợt sản xuất phổ thông tính năng giống như thuốc hơn cho các phân tử từ hóa học tổ hợp về các nhóm chức, tính chirality và độ phức tạp về cấu trúc.

Lượng hoạt chất trong thuốc thiên nhiên luôn khá rẻ. giai đoạn tách chiết và cô lập tốn nhiều thời gian trong phòng thí nghiệm và là thời khắc áp dụng các sản phẩm tình cờ trong phát triển thuốc. có một nhu cầu cần yếu để vững mạnh những cách thức hiệu quả và tuyển lựa để chiết xuất và phân lập các sản phẩm bỗng nhiên hoạt tính sinh học. Nhận định này dự định phân phối một chiếc nhìn toàn diện về một loạt những cách thức được sử dụng trong việc chiết xuất và phân lập những sản phẩm ngẫu nhiên.

Khai thác:

Khai thác là bước trước tiên để tách các sản phẩm dược liệu bất chợt mong muốn khỏi vật liệu thô. bí quyết chiết bao gồm chiết bằng dung môi, phương pháp bác chứa, ép và thăng hoa theo nguyên tắc chiết. Chiết dung môi là phương pháp được sử dụng phổ thông nhất. Việc chiết xuất các sản phẩm cao dược liệu rẻ nhất tự nhiên tiến triển qua những giai đoạn sau: dung môi xâm nhập vào ma trận rắn; chất tan hòa tan trong dung môi; chất tan được khuếch tán ra khỏi ma trận rắn; các chất hòa tan được thu thập. Bất kỳ yếu tố nào tăng cường độ khuếch tán và độ hòa tan trong những bước trên sẽ tạo điều kiện tiện dụng cho việc chiết xuất. các thuộc tính của dung môi chiết, kích thước hạt của vật liệu thô, khẩu phần dung môi đến chất rắn, nhiệt độ chiết và thời kì chiết sẽ tác động tới hiệu suất chiết.

Việc chọn lựa dung môi là rất quan yếu để chiết dung môi. Tính chọn lựa, độ hòa tan, tầm giá và an toàn nên được xem xét trong việc lựa chọn dung môi. Dựa trên định luật tương tự và khả năng kết liên (như hòa tan như thế), các dung môi với trị giá phân cực sắp với cực của chất tan sở hữu khả năng hoạt động phải chăng hơn và ngược lại. Rượu (EtOH và MeOH) là những dung môi nhiều trong chiết xuất dung môi để dò la phytochemical.

Khái quát, kích thước hạt càng mịn thì kết quả chiết xuất càng rẻ. Hiệu suất chiết sẽ được tăng cường bởi kích thước hạt nhỏ do sự thâm nhập của dung môi và khuếch tán những chất hòa tan. ngoài ra, kích thước hạt quá mịn sẽ tiêu tốn thời kỳ thu nạp chất tan trong chất rắn và cạnh tranh trong công đoạn lọc tiếp theo.

Nhiệt độ cao làm cho tăng độ hòa tan và khuếch tán. Nhiệt độ quá cao, ngoài ra, mang thể khiến mất dung môi, dẫn tới chiết xuất các tạp chất không mong muốn và phân hủy các thành phần thermolabile.

Hiệu suất trích xuất nâng cao cộng mang việc tăng thời lượng trích xuất trong 1 khoảng thời gian khăng khăng. thời gian tăng sẽ ko tác động tới giai đoạn chiết sau khi đạt đến trạng thái thăng bằng của chất tan trong và ngoài vật liệu rắn.

Tỷ lệ dung môi-chất rắn càng lớn thì năng suất chiết càng cao; ngoài ra, tỷ lệ dung môi so với chất rắn quá cao sẽ gây ra dung môi chiết quá mức và cần một thời gian dài để cô đặc.

Những cách thức chiết xuất cao dược chất thường nhật, bao gồm chiết xuất từ maculation, percolation và hồi lưu, thường sử dụng dung môi hữu cơ và đòi hỏi 1 khối lượng to dung môi và thời kì chiết dài. một số cách thức chiết xuất tiên tiến hoặc xanh hơn như chiết chất lỏng siêu quan yếu (SFC), chiết chất lỏng mang áp suất (PLE) và chiết bằng lò vi sóng (MAE), cũng đã được ứng dụng trong chiết xuất sản phẩm bất chợt, và chúng phân phối một số lợi thế như tiêu thụ dung môi hữu cơ phải chăng hơn , thời kì trích xuất ngắn hơn và độ lựa chọn cao hơn. bên cạnh đó, một số cách chiết xuất, chẳng hạn như thăng hoa, ép expeller và enfleurage hãn hữu khi được tiêu dùng trong dò hỏi phytochemical ngày nay và sẽ ko được đàm luận trong tổng quan này.,,

Maculation

Đây là 1 cách thức chiết xuất cao dược liệu tốt nhất rất đơn giản mang nhược điểm là thời gian chiết dài và hiệu suất chiết tốt. Nó có thể được sử dụng để chiết xuất các thành phần thermolabile.

Đạt được năng suất cao của tổng phenol và tổng anthocyanin trong khoảng quả chokeberry ở điều kiện tối ưu hóa mang 50% ethanol, tỷ lệ dung môi rắn là 1:20 và kích thước hạt 0,75 mm, cho thấy rằng maculation là cách thức đơn giản và hiệu quả để chiết xuất các hợp chất phenolic trong khoảng quả chokeberry. 1 nghiên cứu về việc chiết xuất catechin từ trái cây Arbutus unedo L. Bằng bí quyết dùng maculation, công nghệ chiết xuất bằng lò vi sóng và siêu âm cho thấy rằng chiết xuất bằng lò vi sóng (MAE) là hiệu quả nhất, nhưng nhiệt độ tốt hơn được ứng dụng trong điều kiện sở hữu năng suất chiết xuất phần nhiều y hệt nhau , có thể được dịch thành lợi ích kinh tế. Jovanović và cộng sự. Đã Tìm hiểu hiệu quả chiết xuất polyphenol từ Serpylli herba bằng nhiều kỹ thuật chiết xuất khác nhau (maculation, chiết xuất mang hỗ trợ nhiệt và chiết xuất có hỗ trợ siêu âm). Dựa trên hàm lượng tổng polyphenol, chiết xuất sở hữu hỗ trợ siêu thanh tạo ra tổng năng suất flavonoid cao nhất và không sở hữu sự khác biệt với ý nghĩa Báo cáo nào được sắm thấy giữa maculation và chiết xuất tương trợ nhiệt. Lá Cajanus cajan được tiêu dùng trong y học dân gian Trung Quốc để điều trị viêm gan, thủy đậu và tiểu tuyến đường. Flavonoid là những hợp chất hoạt tính sinh vật học. Jin và cộng sự. So sánh tốc độ chiết xuất của directionoside, luteolin và tổng số flavonoid từ lá C. Cajan bằng cách tương trợ vi sóng, chiết xuất hồi lưu, chiết xuất mang tương trợ siêu âm và chiết xuất vĩ mô. Hiệu suất chiết xuất của directionoside, luteolin và tổng flavonoid được tìm thấy là tốt nhất trong chiết xuất từ phương pháp maculation. ,,

Percolation

Percolation hiệu quả hơn so sở hữu maculation vì nó là một công đoạn liên tiếp trong đó dung môi bão hòa liên tiếp được thay thế bằng dung môi tươi.

Hai cách, miếng dán Goupi là 1 chế phẩm y học tổng hợp của Trung Quốc bao gồm 29 dòng thuốc Trung Quốc. Fu và cùng sự đã dùng phần lớn hàm lượng alcaloid được xác định bằng phương pháp chuẩn độ axit acid là chỉ số và tối ưu hóa cách thẩm thấu ethanol lúc ngâm thuốc có 55% cồn Trong 24 giờ và sau ấy thấm qua 12 lần lượng rượu 55%. lúc sử dụng tỷ lệ chiết xuất của sinomenine và ephedrine hydrochloride làm cho chỉ số, Gao đã phát triển 1 cách thức thẩm thấu tối ưu hóa khác: ngâm thuốc có 70% ethanol trong 24 giờ và sau đó thấm qua 20 lần lượng ethanol 70%. Tốc độ truyền của sinomenine và ephedrine hydrochloride là 78,2 3 và 76,92%, tương ứng.,,

Decoction (Thuốc sắc)

Dịch chiết trong khoảng thuốc sắc đựng 1 lượng to tạp chất tan trong nước. Thuốc sắc với thể được dùng để chiết xuất những thành phần thermolabile hoặc dễ bay khá.

những ginsenosides trong nhân sâm gặp phải giận dữ thủy phân, mất nước, khử carboxyl và các giận dữ bổ sung trong giai đoạn khử màu. các nghiên cứu tại Novains đã khảo sát sự biến đổi hóa học của một chế phẩm TCM lừng danh, Danggui Buxue Tang, 1 mẫu thuốc thảo dược mang cất Astragali Radix và Angelicae Sinensis Radix. Họ phát hiện ra rằng 2 flavonoid glycoside, calycosin-7-O-β-d-glucoside và ononin, trong Astragali Radix, có thể bị thủy phân để tạo thành calycosin và formononetin, trong giai đoạn khử. Hiệu quả thủy phân bị tác động mạnh mẽ bởi độ pH, nhiệt độ và lượng thảo mộc. 2 hợp chất của TCM, Sanhuang Xiexin Tang (SXT) và Fuzi Xiexin Tang (FXT), đã được dùng ở Trung Quốc để điều trị các bệnh như tiểu con đường trong hàng ngàn năm. SXT bao gồm Rhei Radix et Rhizoma, Scutellariae Radix và Coptidis Rhizoma khi mà FXT được sản xuất bằng phương pháp thêm một TCM khác, Aconiti Lateralis Radix Prepata, trong SXT. Tại Novains đã vận dụng một cách UPLC-ESI / MS để giám sát 17 thành phần hoạt động trong những phân tách và trích dẫn SXT và FXT. giai đoạn giải mã mang thể nâng cao cường sự hòa tan của 1 số hợp chất hoạt tính sinh vật học so mang quá trình maculation. Nội dung của 11 thành phần [benzoylaconine, benzoylhypaconine, benzoylmesaconine, berberine, coptisine, palmatine, jatrorrhizine, aloe-emodin và emodin, baicalin, wogonoside -Glucuronidase trong thảo dược có thể xúc tác giai đoạn thủy phân hàng ngũ axit glucuronic trong khoảng glycoside (baicalin và wogonoside) để chuyển thành aglycones [baicalein và wogonin. Nhiệt độ cao trong công đoạn giải mã đã làm cho mất hoạt tính của-glucuronidase và ngăn cản sự biến đổi glycoside thành aglycone của chúng, dẫn đến việc phát hiện ra hàm lượng cao hơn của baicalin và wogonoside trong thuốc sắc cũng như hàm lượng cao hơn của baicin và wogonoside. Sự tương tác giữa các hóa chất từ các chiếc thảo mộc khác nhau cũng đã được Nhìn vào. những alcaloid diester-diterpenoid ko được phát hiện trong thuốc sắc và thuốc ngâm của FXT, nhưng diester-diterpenoid alkaloid hypaconitine đã được tậu thấy trong thuốc sắc của 1 chiếc thảo dược Aconiti Lateralis Radix Prepata. những thành phần của ba loại thảo dược khác trong FXT với thể thúc đẩy sự chuyển đổi từ các alcaloid diester-diterpenoid trong Aconiti Lateralis Radix Prepata sang các alcaloid monoester-diterpenoid ít độc hơn, với thể giải thích cơ chế giảm độc tính và nâng cao cường hiệu quả của TCM.
 
Top