Flycam được bay ở những khu vực nào? khu vực cấm bay, hạn chế bay

luatvietnam

Hỗ trợ LalaMove
Sub Moderator
Ngày 10/06/2020 Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 18/2020/QĐ về thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hay còn gọi là Flycam (drone).

Flycam được bay ở những khu vực nào? khu vực cấm bay, hạn chế bay

Cụ thể Flycam sẽ chỉ được bay ở những khu vực cho phép nhất định và sẽ có những khu vực bị cấm bay hoặc hạn chế bay chính vì vậy bạn cần phải nắm rõ thông tin để tránh bị xử lý hành chính cũng như tịch thu thiết bị bay.

4 Khu vực hạn chế bay

  1. Khu vực vùng trời có độ cao lớn hơn 120 m so với địa hình (không bao gồm vùng trời các khu vực cấm bay).
  2. Khu vực tập trung đông người.
  3. Khu vực biên giới: a- Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc là 25.000 m tính từ đường biên giới trở vào nội địa Việt Nam ở mọi độ cao; b- Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam với Lào, Việt Nam với Campuchia là 10.000 m tính từ đường biên giới trở vào nội địa Việt Nam ở mọi độ cao.
  4. Khu vực tiếp giáp với khu vực cấm bay tại cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng, tàu bay quân sự mở rộng ra phía ngoài 3.000 m theo chiều rộng, 5.000 m theo chiều dài, tính từ ranh giới khu vực cấm bay tại cảng hàng không, sân bay; độ cao nhỏ hơn 120 m so với địa hình.
Việc tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong khu vực hạn chế bay phải đáp ứng các yêu cầu của cơ quan cấp phép bay.

5 khu vực hạn chế bay

  1. Khu vực các công trình quốc phòng và khu quân sự đặc biệt quan trọng do Chính phủ ủy quyền cho Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ.
    Khoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 500 m ở mọi độ cao.
  2. Khu vực trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, các ban, bộ, ngành trung ương; trụ sở Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trụ sở làm việc của Đảng ủy, HĐND, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
    Khoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 200 m ở mọi độ cao.
  3. Khu vực quốc phòng, an ninh gồm: Khu vực đóng quân; khu vực triển khai lực lượng, trang bị chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến đấu, bảo vệ mục tiêu; khu vực kho tàng, nhà máy, căn cứ (trung tâm) hậu cần, kỹ thuật, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ của các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; khu vực các công trình trong danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
    Khoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 500 m ở mọi độ cao.
  4. Khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng, quân sự. Cụ thể:
    • Đối với sân bay có 01 đường cất, hạ cánh, phạm vi cấm được giới hạn trong khu vực hình chữ nhật được xác định từ vị trí ngưỡng tại hai đầu của đường cất, hạ cánh mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15.000 m và từ đường tim của đường cất, hạ cánh mở rộng sang hai bên 5.000 m ở mọi độ cao.
    • Đối với sân bay có từ 02 đường cất, hạ cánh trở lên thì phạm vi cấm được giới hạn khu vực hình chữ nhật, được xác định từ vị trí ngưỡng của đường cất, hạ cánh xa nhất theo chiều cất, hạ cánh của tàu bay, mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15.000 m và mở rộng sang hai bên 5.000 m tính từ đường tim của 02 đường cất, hạ cánh ngoài cùng ở mọi độ cao.
    • Đối với một số khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng với tần suất nhỏ hơn 6 chuyến mỗi ngày cho phép áp dụng khu vực cấm bay linh hoạt. Nhưng, không được bay phía trong ranh giới khu vực cảng hàng không, sân bay; không được bay trong thời gian trước và sau 01 giờ so với thời gian có hoạt động của tàu bay có người lái tại cảng hàng không, sân bay; chỉ bay khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý, điều hành bay quân sự và cơ quan quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay đó.
  5. Khu vực nằm trong giới hạn của đường hàng không, các vệt bay, hành lang bay đã được cấp phép trong vùng trời Việt Nam, phạm vi giới hạn của đường hàng không được nêu trong Tập thông báo tin tức hàng không của Việt Nam “AIP Việt Nam” do Cục Hàng không Việt Nam công bố.
  6. Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương để đảm bảo an toàn bay, trật tự an toàn xã hội, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời hoặc cấm bay tạm thời đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ tại một hoặc một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định này có hiệu lực ngay.
Lưu ý:

Đương nhiên là nếu bạn bay tại các khu vực không nằm trên cách danh sách trên thì cũng phải được cấo giấy phép tổ chức bay theo quy luật hiện hành.Nộp hồ sơ, điều 9 nghị định 36/2008/NĐ-CP quy định hồ sơ xin cấp phép sử dụng flycam bao gồm:
  • Đơn xin cấp phép bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh theo mẫu ban hành.
  • Giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép flycam thực hiện cất cánh, hạ cánh tại các khu vực được phép, trên mặt đất, mặt nước.
  • Các giấy tờ tài liệu khác liên quan đến flycam.
  • Các tài liệu kỹ thuật gồm: ảnh chụp, thông số kỹ thuật, bản thuyết minh tính năng, kỹ thuật của flycam.
Đơn vị tiếp nhận xử lý hồ sơ: Cục tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu.Thời gian xử lý hồ sơ: Chậm nhất là 7 ngày.
Theo điều 5,6 nghị định 36/2008/NĐ-CP thì một cá nhân có thể bị phạt từ 40 – 60 triệu đồng, đối với tổ chức thì có thể từ 80-100 triệu đồng khi vi phạm các quy định về sử dụng flycam tại Việt Nam.

Chi tiết văn bản pháp luật xem tại đây
 
Top